Ông Âu Anh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan - Tổng cục Hải quan cho biết.
Phòng ngừa gian lận
Theo ông Âu Anh Tuấn, hiện nay việc kiểm tra C/O được quy định tại nhiều văn bản pháp quy như Luật Hải quan, Nghị định 19/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC và một số văn bản của Bộ Công thương... Thông tư 38 có một số điểm hướng dẫn chưa rõ, có thể dẫn đến nhiều cách hiểu và áp dụng khác nhau, gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa. Do đó, Tổng cục Hải quan đã soạn thảo, trình Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn C/O riêng.
Theo Tổng cục Hải quan, việc cắt giảm thuế quan theo các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã tạo thuận lợi cho các DN trong nước cũng như quốc tế trong việc trao đổi, giao thương hàng hóa. Tuy nhiên một số DN đã lợi dụng việc này để thực hiện hành vi gian lận nhằm hưởng ưu đãi.
Ông Âu Anh Tuấn cho biết, hiện nay việc gian lận, lừa đảo thương mại qua giấy chứng nhận C/O diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp. Trong quá trình giải quyết các thủ tục thông quan hàng hóa, Hải quan Việt Nam cũng như các nước đã phát hiện, nghi ngờ có gian lận thương mại và có dấu hiện gian lận chứng từ để được giải phóng hàng. Chính vì vậy, hải quan các nước đã gửi thư đề nghị Hải quan Việt Nam xác minh và ngược lại Hải quan Việt Nam cũng có thư đề nghị hải quan nước bạn hỗ trợ xác minh.
Qua công tác hỗ trợ song phương, nhiều thông tin tình báo đã góp phần làm sáng tỏ những gian lận C/O các mặt hàng xăng dầu, gỗ, rượu, xe Việt kiều, xe ngoại giao, hoàn thuế GTGT… Vì vậy, dự thảo này được kỳ vọng sẽ bị các “lỗ hổng”, ngăn chặn được tình trạng gian lận C/O.
DN có thể nộp chứng nhận C/O sau
Theo ông Âu Anh Tuấn, dự thảo thông tư này được tách ra từ Điều 26 Thông tư 38, đồng thời cụ thể hóa một số nội dung tại Nghị định 19 và các thông tư hướng dẫn về C/O của Bộ Công thương, cũng hướng đến tạo thuận lợi cho DN xuất nhập khẩu.
Hiện nay, theo từng FTA có các quy định xuất xứ riêng biệt. Để hướng dẫn thực hiện chung, thông tư này sẽ quy định cụ thể các trường hợp phải nộp chứng nhận xuất xứ, kiểm tra xuất xứ hàng hóa dựa trên giấy chứng nhận xuất xứ và nội dung khai báo của người khai hải quan; phân biệt trách nhiệm giữa cơ quan hải quan với Bộ Công thương và cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ, chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Theo đó, cơ quan hải quan là cơ quan thực thi, kiểm tra nội dung liên quan đến chứng nhận xuất xứ mà DN khai báo, cũng như chứng từ mà DN phải nộp cho cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, để được áp dụng chính sách thuế ưu đãi đặc biệt cũng như để áp dụng các biện pháp kiểm soát.
Tạo điều kiện cho DN XNK, theo dự thảo thông tư, đối với hàng hóa có xuất xứ từ những nước được hưởng thuế suất tối huệ quốc (MFN), trong trường hợp không có hoặc chưa kịp nộp chứng từ C/O do người sản xuất, người xuất khẩu của nước xuất khẩu cấp, thì DN có thể cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực với nội dung khai C/O.
Hiện nay một số hiệp định quy định rõ thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng có hiệp định không nêu rõ thời điểm nộp. Để khắc phục bất cập này, Bộ Tài chính cũng đã có một số văn bản hướng dẫn về thời điểm nộp C/O, cơ quan hải quan cũng đã ghi nhận được một số vướng mắc của DN về quy định này. Chính vì vậy, để hướng dẫn thực hiện thống nhất, dự thảo thông tư quy định chi tiết về thời điểm nộp và chứng từ tự chứng nhận xuất xứ mẫu D. Cụ thể thời điểm nộp là tại thời điểm làm thủ tục hải quan, tính từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan đến thời điểm giải phóng hàng, thông quan hàng hóa. Trường hợp chưa nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai báo việc nộp bổ sung trên tờ khai hải quan và nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan./.
Tháng 3/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 3109/BTC-TCHQ hướng dẫn về thời điểm nộp Giấy chứng nhận C/O để được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc hoạt động điều tiết giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn người khai hải quan phải nộp bản chính C/O cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan để được xem xét hưởng mức thuế ưu đãi theo biểu thuế suất ưu đãi tương ứng. |