Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN, CÔNG KHAI TÀI CHÍNH QUỸ VẮC-XIN PHÒNG COVID-19 VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về thành lập Quỹ vắc-xin phòng Covid-19;
Thực hiện Quyết định số 779/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ vắc-xin phòng Covid-19;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước và Cục trưởng Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 779/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 779/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động Quỹ
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính Quỹ
Điều 5. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ
Các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ theo quy định tại Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUỸ
Điều 6. Nhiệm vụ của Quỹ
Nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 779/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Quyền hạn của Quỹ
Cuối ngày, toàn bộ số dư trên tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại trước thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán (thời điểm COT) của các kênh thanh toán giữa hệ thống ngân hàng và Kho bạc Nhà nước được kết chuyển về tài khoản của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp phát sinh trên tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại sau thời điểm kết chuyển được chuyển về tài khoản của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày làm việc kế tiếp.
Điều 8. Tổ chức bộ máy của Quỹ
Quỹ hoạt động theo Quyết định số 779/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua Ban Quản lý Quỹ.
Điều 9. Ban Quản lý Quỹ
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý
Điều 11. Giám đốc Ban Quản lý
Điều 12. Phó Giám đốc Ban Quản lý
Điều 13. Kế toán trưởng Ban Quản lý
Điều 14. Thành viên Ban quản lý
Mục 2. TÀI CHÍNH QUỸ
Điều 15. Nguồn thu của Quỹ
Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá trị quy tiền Đồng Việt Nam của vắc-xin được tài trợ cho Quỹ và định kỳ 10 ngày lập báo cáo gửi Quỹ theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, để hạch toán phản ánh vào thu, chi của Quỹ.
Việc xác định giá trị quy tiền của vắc-xin căn cứ các hóa đơn, chứng từ do nhà tài trợ cung cấp; trường hợp không có hóa đơn, chứng từ của nhà tài trợ thì xác định theo giá tạm tính để phản ánh kịp thời vào thu của Quỹ, Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá chính thức theo quy định của pháp luật và báo cáo Quỹ để điều chỉnh hạch toán (nếu có chênh lệch);
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xác nhận về khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ, Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm xác nhận đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền, các hình thức vật chất khác; Bộ Y tế có trách nhiệm xác nhận đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng vắc-xin.
Biên bản xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 16. Nội dung chi của Quỹ
Quỹ sử dụng để hỗ trợ, tài trợ cho hoạt động mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phòng Covid-19.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chi của Quỹ
Hồ sơ đề nghị xuất Quỹ bao gồm: văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung chi từ Quỹ; văn bản đề nghị của Bộ Y tế về việc chi từ Quỹ (trong đó nêu rõ: nội dung chi; số tiền; tên đơn vị nhận tiền, địa chỉ, số tài khoản, tên ngân hàng).
Điều 18. Gửi tiền có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại đối với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ
Nội dung thông báo gồm: dự kiến khối lượng tiền gửi có kỳ hạn, kỳ hạn gửi tiền, thời hạn nhận bản chào nhận tiền gửi, phương thức gửi/nhận bản chào nhận tiền gửi;
Thời gian nhận văn bản giấy được xác định căn cứ theo thời gian ghi trên sổ giao nhận công văn có chữ ký của bên giao, bên nhận; thời gian nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian hệ thống công nghệ thông tin được Quỹ sử dụng ghi lại việc đã nhận được văn bản;
Ngân hàng thương mại được lựa chọn gửi tiền thống nhất với Quỹ về điều khoản của phụ lục hợp đồng (trừ điều khoản về số tiền gửi, kỳ hạn, lãi suất tiền gửi), trong đó, ngày gửi tiền không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ thông báo kết quả lựa chọn ngân hàng thương mại gửi tiền.
Trên cơ sở nội dung phụ lục hợp đồng đã thống nhất, Quỹ và ngân hàng thương mại được lựa chọn ký kết phụ lục hợp đồng về việc gửi tiền có kỳ hạn của Quỹ và triển khai thực hiện theo phụ lục hợp đồng;
Trường hợp tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất, khối lượng nhận tiền gửi đăng ký tính lũy kế đến mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất vượt quá khối lượng tiền gửi Quỹ thông báo thì sau khi đã trừ đi khối lượng tiền gửi đăng ký ở các mức lãi suất cao hơn, phần dư còn lại của khối lượng tiền gửi Quỹ thông báo được phân bổ cho các ngân hàng thương mại chào tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tiền gửi đăng ký tại mức lãi suất được lựa chọn thấp nhất; khối lượng tiền gửi phân bổ cho các ngân hàng thương mại được làm tròn xuống đơn vị tỷ đồng.
Mục 3. KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH QUỸ
Điều 19. Chứng từ kế toán
Quỹ sử dụng giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê của Ngân hàng, Kho bạc và lập các chứng từ kế toán khác liên quan theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản có liên quan.
Đối với nội dung kế toán thu, chi giá trị vắc-xin được tài trợ, kế toán Quỹ căn cứ vào báo cáo của Bộ Y tế theo quy định điểm b khoản 2 tại Điều 15 Thông tư này để hạch toán ghi thu, ghi chi.
Điều 20. Tài khoản kế toán
Số TT |
Số hiệu TK cấp 1 |
Số hiệu TK cấp 2, 3 |
Tên tài khoản |
1 |
112 |
|
Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc |
|
|
1121 |
Tiền Việt Nam |
|
|
1122 |
Ngoại tệ |
2 |
411 |
|
Nguồn Quỹ vắc-xin |
3 |
511 |
|
Thu Quỹ vắc-xin |
|
|
5111 |
Các khoản thu từ đóng góp của nhà tài trợ |
|
|
51111 |
Tài trợ bằng tiền |
|
|
51112 |
Ghi thu tài trợ bằng vắc-xin |
|
|
5118 |
Thu khác |
4 |
611 |
|
Chi Quỹ vắc-xin |
|
|
6111 |
Chi bằng tiền |
|
|
61111 |
Chi mua, nhập khẩu vắc-xin |
|
|
61112 |
Chi nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước |
|
|
61113 |
Chi sử dụng vắc-xin |
|
|
6112 |
Ghi chi vắc-xin được tài trợ |
- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tại Ngân hàng, Kho bạc của Quỹ.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng, chi tiết theo từng loại tiền (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại); chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng, Kho bạc để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
+ Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 - “Tiền gửi” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng, Kho bạc kèm theo các chứng từ gốc liên quan.
+ Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, Kho bạc gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.
Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của Quỹ, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng, Kho bạc thì Quỹ phải thông báo cho Ngân hàng, Kho bạc để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng, Kho bạc trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
+ Khi phát sinh các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi nguyên tệ đồng thời quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính tại thời điểm phát sinh.
+ Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của Quỹ mở tại Ngân hàng, cuối ngày phải tất toán chuyển hết số dư về tài khoản tiền gửi của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước theo quy định.
+ Tại thời điểm lập báo cáo tài chính Quỹ phải đánh giá lại số dư tiền gửi bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhận vào tài khoản của Quỹ tại Ngân hàng, Kho bạc.
+ Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ Ngân hàng, Kho bạc.
+ Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
+ Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn, đang gửi tại Ngân hàng, Kho bạc.
Tài khoản 112 - “Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc” có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ
- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn huy động, đóng góp bằng tiền của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và nguồn thu hợp pháp khác còn dư chưa sử dụng đang quản lý tại Quỹ.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tài khoản Nguồn Quỹ vắc-xin phản ánh nguồn Quỹ bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ còn dư cuối kỳ chưa sử dụng.
+ Cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính kế toán phải thực hiện kết chuyển toàn bộ số hạch toán thu, chi trong kỳ, xác định chênh lệch để chuyển vào nguồn Quỹ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
+ Nguồn Quỹ vắc-xin tăng lên do đã thu trong kỳ.
+ Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
+ Nguồn Quỹ vắc-xin giảm xuống do đã chi trong kỳ.
+ Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Có:
+ Số dư nguồn Quỹ vắc-xin bằng tiền do Ban quản lý Quỹ hiện đang quản lý.
- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu của Quỹ nhận được từ các nhà tài trợ, các khoản thu hợp pháp khác theo quy định, bao gồm khoản thu bằng tiền và thu bằng hiện vật.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Khoản thu bằng tiền hạch toán trên cơ sở chứng từ báo Có của Ngân hàng, Kho bạc.
+ Trường hợp nhận tài trợ bằng ngoại tệ, kế toán quy đổi theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính để ghi thu.
+ Trường hợp nhận tài trợ bằng hiện vật là vắc-xin do Bộ Y tế nhận và quản lý, sử dụng: Căn cứ báo cáo của Bộ Y tế (theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) để ghi thu vào Quỹ.
+ Trường hợp nhận tài trợ bằng các loại hình vật chất khác, khi xuất bán, kế toán hạch toán vào thu của Quỹ căn cứ chứng từ nộp tiền vào tài khoản của Quỹ.
+ Kế toán phải mở sổ kế toán theo dõi chi tiết thu Quỹ theo từng nhà tài trợ đã tài trợ tiền (Đồng Việt Nam, ngoại tệ) cho Quỹ.
+ Trường hợp nhà tài trợ chỉ đích danh đối tượng được hỗ trợ, kế toán phải theo dõi chi tiết đảm bảo chi đúng đối tượng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển số thu trong kỳ để xác định số tồn Quỹ.
+ Số ghi giảm thu (nếu có).
Bên Có:
+ Thu Quỹ bằng tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Ghi thu số nhận tài trợ bằng hiện vật theo báo cáo của Bộ Y tế
Số dư: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển số thu trong kỳ để xác định tồn Quỹ.
Tài khoản 511 - Thu Quỹ vắc-xin bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Các khoản thu từ đóng góp của nhà tài trợ: Phản ánh các khoản đóng góp bằng tiền và ngoại tệ của các nhà tài trợ.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 51111 - Thu bằng tiền: Phản ánh các khoản thu được bằng tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) và thu từ bán các loại hình vật chất khác do các nhà tài trợ hỗ trợ vào Quỹ.
+ Tài khoản 51112 - Ghi thu tài trợ bằng vắc-xin: Phản ánh ghi thu, ghi chi các khoản tài trợ bằng vắc-xin cho Quỹ do Bộ Y tế nhận và quản lý, sử dụng.
- Tài khoản 5118 - Thu khác: Phản ánh các khoản thu lãi tiền gửi từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Quỹ, khoản thu hợp pháp khác vào Quỹ;
- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi từ Quỹ cho các hoạt động mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phòng Covid-19.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Các khoản tiền chi ra từ Quỹ cho các hoạt động có liên quan được hạch toán vào chi của Quỹ theo quy định.
Trường hợp đơn vị không sử dụng hết số kinh phí được cấp từ Quỹ thì phải hoàn trả lại để hạch toán giảm chi Quỹ.
+ Đối với vắc-xin do Bộ Y tế nhận tài trợ và quản lý, sử dụng: Căn cứ báo cáo của Bộ Y tế (theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) để ghi chi vào Quỹ.
Bên Nợ:
+ Các khoản chi mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phát sinh trong kỳ.
+ Ghi chi số nhận tài trợ bằng vắc-xin theo báo cáo của Bộ Y tế
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi khi đơn vị nhận kinh phí từ Quỹ nhưng không sử dụng hết, hoàn trả lại Quỹ.
+ Kết chuyển số chi trong kỳ để xác định Nguồn quỹ.
Số dư: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển số đã ghi chi trong kỳ để xác định Nguồn Quỹ.
Tài khoản 611 - Chi Quỹ vắc-xin bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Chi bằng tiền: Phản ánh các khoản xuất Quỹ chi bằng tiền theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 61111 - Chi mua, nhập khẩu vắc-xin: Phản ánh các khoản chi mua, nhập khẩu vắc-xin từ Quỹ.
+ Tài khoản 61112 - Chi nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước: Phản ánh các khoản xuất Quỹ để chi nghiên cứu, sản xuất vắc-xin.
+ Tài khoản 61113 - Chi sử dụng vắc-xin: Phản ánh các khoản xuất Quỹ để chi sử dụng vắc-xin.
- Tài khoản 6112 - Ghi chi vắc-xin được tài trợ: Phản ánh các khoản ghi thu, ghi chi hiện vật vào Quỹ.
Điều 21. Sổ kế toán
Quỹ phải mở sổ để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ thu, chi của Quỹ.
Trường hợp Quỹ tiếp nhận tài trợ bằng các loại hình vật chất khác, phải mở sổ để theo dõi chi tiết cho đến khi xuất bán, nộp tiền vào thu của Quỹ.
Việc mở sổ kế toán, lập, sửa chữa, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản có liên quan.
Điều 22. Báo cáo tài chính Quỹ
Cuối kỳ kế toán (tháng, 6 tháng, năm), Quỹ phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính.
Thời hạn gửi báo cáo tháng và 6 tháng chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, 6 tháng. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.
Báo cáo tài chính Quỹ được trình bày theo Mẫu biểu số 01- BC/QVX. Biểu mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính Quỹ nêu trong Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Báo cáo quyết toán Quỹ
Khi kết thúc hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo quyết toán Quỹ, gửi Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định. Ngoài ra còn phải lập báo cáo trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Thời hạn gửi báo cáo quyết toán chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc hoạt động của Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Báo cáo quyết toán Quỹ được trình bày theo Mẫu biểu số 02- BC/QVX. Mẫu biểu và phương pháp lập báo cáo quyết toán Quỹ nêu trong Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi Quỹ
Điều 25. Công khai báo cáo tài chính Quỹ
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |