Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Trong quá trình công tác, ông Phan Hoài Thanh (TPHCM) gặp một số vướng mắc khi áp dụng các quy định về tiến độ trong hợp đồng xây dựng và đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, cụ thể như sau:
Về thời gian thực hiện hợp đồng, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định: "Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký”.
Khoản 8, Điều 5 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn chi tiết hơn: "Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có)”.
Về tiến độ thực hiện hợp đồng, Khoản 2 và 3, Điều 14 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện”.
“3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu”.
Về điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng, Khoản 4, Điều 5 Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn: “4. Bên giao thầu và bên nhận thầu phải thoả thuận các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng thi công) thì bên giao thầu và bên nhận thầu thoả thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định và các bên phải làm rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do việc chậm tiến độ thực hiện hợp đồng gây ra”.
Căn cứ các nội dung trích dẫn nêu trên, ông Thanh hỏi, tiến độ hợp đồng có phải là thời gian thực hiện hợp đồng hay không? Đối với hợp đồng xây dựng thông thường, có thể xem thời điểm ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao công trình đưa vào sử dụng (lúc này bên nhận thầu đã hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, trừ bảo hành) là thời điểm đánh giá thời gian thực hiện hợp đồng có bảo đảm tiến độ được hay không?
Ông Thanh đưa ví dụ, một hợp đồng thi công xây dựng có ghi: “Bên nhận thầu phải hoàn thành toàn bộ công việc theo nội dung của hợp đồng trong khoảng thời gian 90 ngày, từ ngày 1/1/2016 đến ngày 1/4/2016”. Trong thời gian thực hiện, do trời mưa không thể thi công được trong khoảng thời gian 15 ngày, chủ đầu tư tiến hành ký phụ lục hợp đồng gia hạn thời gian hoàn thành đến ngày 16/4/2016 (vẫn không vượt thời gian thực hiện của dự án). Ông hỏi, việc gia hạn nêu trên của chủ đầu tư có đúng thẩm quyền không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Hiện nay, việc quản lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký (bao gồm bảo hành).
Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.