Khi nhà ở được đăng ký quyền sở hữu (đăng ký cùng với thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đăng ký bổ sung - đất được cấp giấy chứng nhận trước, nhà ở xây sau và đăng ký sau) thì tại trang 2 giấy chứng nhận ghi rõ thông tin về nhà ở.
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, khi được công nhận quyền sở hữu thì giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin về nhà ở như sau:
Loại nhà ở
Ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”, “Nhà biệt thự”...
Diện tích xây dựng
Ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Diện tích sàn
Ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng.
Hình thức sở hữu
Ghi "sở hữu riêng" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi "sở hữu chung" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ.
Trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo.
Cấp, hạng nhà ở
Ví dụ: Cấp IV.
Thời hạn được sở hữu
- Nếu mua nhà ở có thời hạn thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nếu được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn.
- Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-".