Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Trong quá trình tham gia thực hiện các dự án sử dụng vốn Nhà nước, ông Nguyễn Hữu Hiệp nhận thấy các quy định pháp luật hiện hành có những nội dung chưa được cụ thể liên quan đến nhà thầu phụ để có cơ sở pháp lý thực hiện các dự án. Ông Hiệp hỏi, giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ là bao nhiêu trên tổng giá trị hợp đồng?
Trường hợp hồ sơ dự thầu có đề xuất nhà thầu phụ thì theo quy định bên mời thầu không cần đánh giá năng lực của nhà thầu phụ nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng thì có bắt buộc đánh giá năng lực của nhà thầu phụ hay không?
Trường hợp hồ sơ dự thầu không đề xuất nhà thầu phụ nhưng nhà thầu phụ được đề xuất trong biên bản thương thảo hợp đồng hoặc trong hợp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng thì có bắt buộc đánh giá năng lực của nhà thầu phụ hay không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 3 Luật Đấu thầu quy định hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Mục 31 Chương I Mẫu Hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 19(a) Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.
Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu chính (trừ trường hợp hồ sơ mời thầu quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu chính phải đáp ứng các tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ).
Nhà thầu chính chỉ được sử dụng nhà thầu phụ thực hiện các công việc với tổng giá trị dành cho nhà thầu phụ không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) trên giá dự thầu của nhà thầu theo quy định tại Bảng dữ liệu đấu thầu.
Đối với trường hợp nêu trên, việc sử dụng nhà thầu phụ đối với gói thầu xây lắp phải tuân thủ theo quy định nêu trên. Pháp luật về đấu thầu hiện hành không có quy định cụ thể về tỷ lệ % sử dụng nhà thầu phụ. Theo đó, tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư đưa ra quy định về tỷ lệ % sử dụng nhà thầu phụ cho phù hợp. Tuy nhiên, việc đưa ra tỷ lệ % sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu; tránh trường hợp lợi dụng việc sử dụng nhà thầu phụ nhằm mục đích chuyển nhượng thầu hoặc đưa các nhà thầu phụ có năng lực yếu kém vào thực hiện gói thầu, dẫn đến ảnh hưởng tới tiến độ, chất lượng công trình.
Việc sử dụng, thay thế nhà thầu phụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 128 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.