Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi được cấp giấy chứng nhận nếu thuộc trường hợp phải nộp. Pháp luật không quy định số tiền cụ thể vì tiền sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí từng thửa đất.
Trường hợp thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1.7.2004 đến trước ngày 1.7.2014 mà nay được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp Luật Đất đai theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1.7.2004 đến trước ngày 1.7.2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể.
Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp, mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
Riêng trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Theo đó, nộp theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất, quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.