Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất: "...2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở sang đất ở do tách hộ đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định".
Ông Trần Bắc (Bắc Kạn) hỏi, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các thôn đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn trong danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 có được miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở trong hạn mức lần đầu do tách hộ, nếu đủ điều kiện không?
Tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có ghi là "vùng" có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Vậy "vùng" trong Thông tư nêu trên được hiểu thế nào? “Vùng” có tương đương "xã" trong Nghị định không? Những thôn đặc biệt khó khăn nhưng không nằm trong xã đặc biệt khó khăn có được miễn tiền sử dụng đất khi đủ điều kiện không?
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:
“Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
…2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định”.
Tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
…2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.”.
Căn cứ vào quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính thì miễn tiền sử dụng đất áp dụng theo “xã” trong Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại các văn bản:
- Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và 2015;
- Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 8/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013;
- Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc quyết định phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135;
- Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh mục các đơn vị hành chính vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Vì vậy, trường hợp hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các thôn đặc biệt khó khăn không thuộc các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì không được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ mà thuộc đối tượng được giảm 50% tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
“Tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn” quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính được hiểu là địa giới hành chính thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đầu tư (hiện nay là quy định tại Phụ lục II “Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư” ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ) và theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục các xã đặc biệt khó khăn.
Theo Chinhphu.vn