Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Cục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn Chi nhánh tỉnh Long An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về hồ sơ chứng từ thanh toán tiền thuê tài sản như sau:
Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với tiền thuê tài sản của cá nhân như sau:
"2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân".
Căn cứ quy định trên, cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê (tài sản cho thuê theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm.
Trường hợp Ngân hàng thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì hồ sơ xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu hợp đồng quy định Ngân hàng là người nộp thuế thay), không phải lập bảng kê theo Mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.