Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Bà Trang hỏi, các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính có thể vận dụng các nội dung quy định trong Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất để được hưởng các chế độ ưu đãi, khắc phục khó khăn trong thời gian qua hay không? Hoặc Nhà nước có cơ chế, chế tài nào để hỗ trợ các đơn vị trên trong tình cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ đang gặp nhiều khó khăn vì dịch Covid-19?
Về vấn đề này, Cục Thuế thành phố Hà Nội trả lời như sau:
- Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19:
Tại Tiết a Điểm 1 Mục II về các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền Chính phủ:
“II. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
1. Các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền của Chính phủ:
a) Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19…
- Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19...”.
Tại điểm 1 Mục III về tổ chức thực hiện:
“III. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính:
… b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với nội dung về giảm tiền thuê đất quy định tại tiết a, điểm 1 mục II Nghị quyết này...”.
- Căn cứ Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về gia hạn nộp tiền thuế và tiền thuê đất:
Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
… 3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035…”.
Tại Điều 3 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
Tại Điều 4 quy định về trình tự, thủ tục gia hạn như sau:
“Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn…”.
Căn cứ các quy định trên, theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ thì tất cả doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Nghị định đều thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền thuế quy định tại Điều 3 Nghị định.
Tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020, Chính phủ đã đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, trong đó có giải pháp về giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Nội dung này, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ngoài ra, trong thời gian vừa qua Chính phủ, Quốc hội đã ban hành nhiều giải pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 như: Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10/6/2020 của Quốc hội về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi theo Nghị quyết số 28/2016/QH14; Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều Thông tư điều chỉnh giảm mức thu phí, lệ phí…
Đề nghị bà Trần Huyền Trang căn cứ các quy định, các văn bản về miễn, giảm, gia hạn của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính đối chiếu với điều kiện thực tế mà đơn vị đáp ứng để áp dụng phù hợp.