Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất như sau:
“Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định”.
Còn theo khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16.6.2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo".
Bên cạnh đó, người sử dụng đất là hộ nghèo được giảm tiền sử dụng đất. Điều này được quy định cụ thể trong Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:
"Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ....".
Vậy, hộ nghèo sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất như đã nêu ở trên, để hưởng chính sách, người dân phải làm hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Cùng với đó, người dân làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực);
- Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).