Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Theo bà Dương tham khảo Mục 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, trường hợp sản phẩm bảo hiểm này được cung cấp bởi doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam nhưng được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Bà Dương hỏi, bà muốn xin xác nhận để biết doanh nghiệp bảo hiểm đang cung cấp sản phẩm bảo hiểm cho công ty của bà có được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam hay không thì cần thực hiện thủ tục như thế nào?
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010, quy định về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới”.
Đối tượng, phương thức và điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới được quy định tại Chương VI Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 và tại Khoản 11, Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 1/11/2019.
Hiện nay, trên trang điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (đường dẫn: https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/cqlgsbh) tại phần “Thông tin thị trường” Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cập nhật thường xuyên danh mục các doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
Theo Chinhphu.vn
http://baochinhphu.vn/Tra-loi-cong-dan/Cong-ty-bao-hiem-nao-duoc-phep-kinh-doanh-tai-Viet-Nam/431909.vgp