Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Theo chính sách bồi thường thì các hộ dân không phải nộp tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư nộp thay và bà Châu cũng không nộp giấy tờ lựa chọn thửa đất ở trong hạn mức.
Năm 2019, bà Châu được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại thửa đất khác với diện tích 150 m2 (bà có nộp giấy tờ để lựa chọn thửa đất trong hạn mức đất ở). Hạn mức giao đất, công nhận đất ở tại địa phương là 200 m2.
Theo quy định, hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì được lựa chọn trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.
Bà Châu hỏi, thửa đất chuyển mục đích của bà được xác định trong hạn mức là 150 m2 (chưa tính thửa đất được cấp tái định cư) hay chỉ được tính 50 m2 trong hạn mức đất ở (sau khi đã trừ 150 m2 đất ở tái định cư)? Trước giờ, bà chỉ có 2 thửa đất nêu trên tại tỉnh.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 14 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất".
Tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
"1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".
Tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng".
Tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền của UBND cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân:
"2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư".
Pháp luật về đất đai không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất, do đó trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Do đó đề nghị bà liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật về đất đai.
Theo Chinhphu.vn (Báo Chính phủ)
https://baochinhphu.vn/co-nhieu-thua-dat-tinh-han-muc-dat-o-the-nao-102230927094642196.htm