Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị bệnh thế nào?

Thứ tư, 16-01-2019 | 16:09:00 PM GMT+7 Bản in
Bạn đọc có email phamthanhx@xx hỏi: Công ty tôi có trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ năm 2016. Tháng 3 năm 2018 lao động này bị tai biến mạch máu não đến nay chưa đi làm và không có khả năng phục hồi.

Xin hỏi có phải khi người lao động nghỉ ốm quá 12 tháng mà chưa đi làm thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động và chi trả mỗi năm người lao động làm việc thực tế (không tính thời gian nghỉ ốm) là nửa tháng lương tính theo tháng lương gần nhất chi trả không?

Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

Điều 38 BLLĐ 2012 quy định:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; ....

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;....

Điều 48 BLLĐ 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Căn cứ vào quy định này, bạn biết công ty có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không và cách tính trợ cấp thôi việc thế nào khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

Tư vấn pháp luật

Hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: tuvanphapluat@laodong.com.vn hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.

Chuyên mục được thực hiện với sự hỗ trợ từ Công ty Luật TNHH YouMe.

 Theo NAM DƯƠNG(Báo Lao động)

Ý kiến bạn đọc (0)