1. Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đó.
2. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích
Nếu đất được Nhà nước giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Đất đang sử dụng ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
- Đất đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
4. Thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
Nếu thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thì việc xác định từng loại đất được xác định theo ranh giới giữa các mục đích sử dụng hoặc mục đích sử dụng chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất nếu không xác định được ranh giới giữa các mục đích này.
Cách xác định này được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định 43/2014/ND-CP như sau:
Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
- Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
- Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.