Theo khoản 19 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Nguyên tắc định giá đất
Việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc như: Đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất; phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.
Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Khung giá đất
Theo quy định của Chính phủ, khung giá đất được áp dụng định kỳ 5 năm/lần đối với từng loại đất, theo từng vùng.
Trong thời gian thực hiện khung giá đất, giá đất tăng hoặc giảm 20% so với thị trường, thì khung giá đất sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp.
Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp nào?
Bảng giá đất được sử dụng là căn cứ trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
- Tính thuế sử dụng đất.
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.