Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Hỏi: Công ty H hoạt động tại Việt Nam, có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có thỏa thuận chi trả lương NET (thu nhập thực nhận sau đi đã trừ thuế TNCN và các khoản bảo hiểm bắt buộc) cho các cá nhân nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. Cụ thể Công ty H sẽ chi trả cho người lao động: Tiền thuê nhà, tiền thực phẩm vào buổi sáng, buổi chiều; tiền điện; khoản chi lo giấy phép cho người lao động; chi phí đưa đón từ nhà đến công ty và ngược lại.
Các khoản chi phí trên đều có hóa đơn chứng từ đầy đủ (hóa đơn xuất về công ty). Vậy các khoản chi phí cho người lao động nước ngoài trên đây công ty có được hạch toán vào chi phí hợp lý hợp lệ? Cá nhân người lao động có phải tính thuế TNCN phải nộp đối với các khoản được thụ hưởng trên đây?
Trả lời:
-Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi bởi điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).”
Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, cũng như có quy định trong hợp đồng lao động, quy chế tài chính, thỏa ước lao động tập thể, quy định của tổng công ty, công ty về các chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí liên quan đến người nước ngoài đề cập trên đây cần lưu ý khi xác định các nghĩa vụ thuế như sau:
*Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: xin giấy phép lao động, tiền ăn giữa ca, xe đưa đón các cá nhân công ty là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và khấu trừ VAT đầu vào căn cứ theo Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC
*Các chi phí lưu ý khi tính thuế TNCN của người lao động:
+ Chi phí bữa ăn giữa ca cho người lao động (bữa ăn thực tế) được hạch toán chi phí theo số thực chi. Nếu chi bằng tiền cho người lao động thì phần vượt 730.000 đồng/người/tháng sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động (đơn vị xem tham khảo công văn 35220/CT-TTHT ngày 17/09/2021).
+ Tiền thuê nhà theo thực tế đơn vị chi trả nhưng không vượt quá 15% Thu nhập chịu thuế (xem chi tiết tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
+ Tiền điện, nước tiêu dùng cá nhân là lợi ích không bằng tiền khác, bao gồm cả thuế GTGT, công ty không được khấu trừ thuế GTGT cho các khoản này mà tính tất cả vào chi phí cho cá nhân để tính thu nhập tính thuế TNCN hàng tháng/ quý/ năm căn cứ theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 15 và Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản giảm trừ thuế TNCN năm 2023 từ tiền lương, tiền công.