Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Bố mẹ di chúc không có người làm chứng, con có được thừa kế tài sản?

Thứ năm, 16-07-2020 | 17:02:00 PM GMT+7 Bản in
Bạn đọc có email domongxx@xx gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Theo di chúc của bố mẹ để lại, tôi được hưởng các tiền tiết kiệm của bố mẹ tôi gửi tại một số ngân hàng Việt Nam. Di chúc bố mẹ tôi viết tay, không có công chứng và xác nhận của UBND phường. Nay tôi muốn nhận số tiền (cả vốn lẫn lãi theo đúng hạn) ghi trong các sổ tiết kiệm đó. Tôi cần phải làm các bước như thế nào, ở đâu, để có thể lĩnh số tiền đó?

Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung của di chúc:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của bộ luật này.

Nếu không có người tranh chấp về thừa kế thì bạn đem di chúc này đến ngân hàng, kèm theo các giấy tờ nhân thân chứng minh bạn là con của người để lại di chúc. Ngân hàng có thể yêu cầu bạn cam kết về việc thừa kế hợp pháp của bạn để trả tiền tiết kiệm và lãi suất cho bạn.

Tư vấn pháp luật

Hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: tuvanphapluat@laodong.com.vn hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.

Theo NAM DƯƠNG(Báo Lao động)
Ý kiến bạn đọc (0)