Ai là người được hưởng tiền bù đất khi người đứng tên sổ đỏ mất đi?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai 2013, bồi thường đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết hoặc phần tài sản nằm trong khối tài sản chung với người khác. Quyền sử dụng đất đai cũng được coi là tài sản có thể thừa kế. Vì thế, trường hợp người được bồi thường đất mất đi, số tiền đền bù lúc này được xem như là di sản thừa kế.
Trường hợp, người sở hữu quyền sử dụng đất có người thừa kế, thì họ sẽ được nhận tiền đền bù thu hồi đất nếu người sở hữu đã mất. Còn trường hợp người sở hữu quyền sử dụng đất không có người thừa kế, di sản của người này sẽ bị Nhà nước thu hồi.
Ngoài ra, trường hợp vẫn còn người thừa kế nhưng không đền bù cho người sử dụng đất khi người có quyền sử dụng đất vốn dĩ không thuộc đối tượng được đền bù đối với đất bị thu hồi. Hoặc những người thừa kế từ chối nhận di sản của người đã mất.
Cách xác định tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất
Trường hợp chủ sở hữu đất còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì phương án đền bù có thể là bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Nếu không có nhu cầu bồi thường trên thì chủ sở hữu có thể nhận tiền đền bù.
Trường hợp chủ sở hữu đất còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì phương án bồi thường được địa phương xem xét bồi thường bằng đất ở nếu quỹ đất còn nhiều. Hoặc nếu không có đất ở thì bồi thường bằng tiền.
Theo Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.