Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Về vấn đề này, Bộ Xây dựng trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 159 của Luật Nhà ở 2014 thì tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
(1) Tổ chức nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
(2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Các tổ chức nước ngoài nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức:
(1) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
(2) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài được quy định tại Khoản 2, Điều 74 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Khu vực tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 75 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, số lượng nhà ở mà tổ chức nước ngoài được mua được quy định tại Khoản 2, Điều 161 của Luật Nhà ở 2014 và Điều 76 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Tại Khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP cũng đã quy định về quyền bán lại nhà ở của tổ chức nước ngoài trong thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tại Điều 120 của Luật Nhà ở 2014 cũng đã quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở (trong đó có giao dịch mua bán nhà ở của tổ chức nước ngoài).
Như vậy, pháp luật về nhà ở đã quy định cơ bản đầy đủ về việc sở hữu, mua bán nhà ở... tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài.
Theo Chinhphu.vn