Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế, phí nào?

Thứ hai, 25-07-2022 | 14:07:00 PM GMT+7 Bản in
Bà Lưu Thị Minh Hải (Hà Nội) có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh hoa lụa, vốn đăng ký 20 triệu đồng, diện tích 18 m2. Bà muốn dùng hoá đơn điện tử tự xuất thay vì từng lần đi mua. Vậy bà có được miễn thuế môn bài và thuế khoán không? Bà có thuộc đối tượng bắt buộc phải nộp thuế khoán không?

 

 

Chi cục Thuế quận Ba Đình, Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Các trường hợp nộp lệ phí môn bài

Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế;

Tại Khoản 7, Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài quy định:

"Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

… 7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh".

Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài quy định:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ và Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài".

2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu Điều 5 và bổ sung Khoản 3, Điều 3 như sau:

… c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhận thành lập chi nhánh văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

… 3. Khoản 2, Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

… - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm".

Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh

Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Tại Điều 3 quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

… 4. "Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai" là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn những lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

 7. "Phương pháp khoán" là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.

8 "Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán" là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

9. "Mức thuế khoán" là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế".

Tại Khoản 1, Điều 5 quy định:

"Điều 5: Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn, và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai…".

Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 7 quy định:

"Điều 7. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 3, Điều 6 Thông tư này.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh…".

Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính

1. Sửa đổi Khoản 3, Điều 7 như sau:

"3. Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điểm b.4, Điểm b.5, Khoản 4, Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống".

Nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử

Tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:

"Điều 6: Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác

… 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:

a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;

c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh".

Căn cứ các quy định nêu trên, Chi cục thuế quận Ba Đình trả lời nguyên tắc như sau:

Về việc miễn thuế môn bài và thuế khoán, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh thì được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra sản xuất kinh doanh theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính. Căn cứ để xác định mức lệ phí môn bài phải nộp hàng năm, người nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài Chính.

Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Về áp dụng hóa đơn điện tử, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì phải sử dụng hóa đơn điện tử.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Đề nghị người nộp thuế căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của người nộp thuế để thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc, người nộp thuế có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, số điện thoại: 024.37471074 để được hướng dẫn cụ thể.

Theo BT (Báo Chính phủ)

https://baochinhphu.vn/ho-kinh-doanh-phai-nop-cac-loai-thue-phi-nao-102220722151801844.htm

Ý kiến bạn đọc (0)