Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Công ty CP Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức thành lập năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp ngày 8/12/2004, hoạt động trong lĩnh vực Y tế (Khám chữa bệnh đa khoa).
Trong giai đoạn 2009-2013, Công ty thực hiện Dự án đầu tư mở rộng. Dự án này đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về dự án đầu tư mở rộng theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/5/2015 hướng dẫn về Luật Thuế TNDN. Doanh thu Công ty phát sinh từ tháng 6/2013. Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định đầu tư mở rộng chiếm 69,77%.
Quá trình đăng ký kê khai tính thuế TNDN, Công ty có vướng mắc về thuế TNDN như sau:
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về đầu tư mở rộng nên được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Theo đó, doanh nghiệp đã lựa chọn tính thuế theo cách áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng (không được hưởng ưu đãi thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015 (Miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế trong 5 năm tiếp theo, không được hưởng mức thuế suất ưu đãi).
Công ty hỏi, sau khi hết thời gian ưu đãi miễn thuế, giảm thuế nêu trên thì doanh nghiệp có được áp dụng mức thuế suất ưu đãi trong lĩnh vực xã hội hóa (10% trong suốt thời gian hoạt động) hay không?
- Tại Thông tư số 78/2013/TT-BTC, Thông tư số 96/2015/TT-BTC không nêu rõ mức thuế suất sau thời gian miễn, giảm doanh nghiệp được hưởng. Nhưng theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có nêu mức hưởng thuế suất là 10% trong suốt thời gian hoạt động khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định tính thuế.
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty CP Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức hỏi, nếu áp dụng mức thuế suất phổ thông sau thời gian ưu đãi đầu tư mở rộng thì Luật Thuế TNDN (Thông tư số 96/2015/TT-BTC) có trái với Luật Đầu tư và Nghị định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa được ưu đãi thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động hay không?
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Khoản 12, Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 (sửa đổi, bổ sung Điều 18 Luật thuế TNDN năm 2008) quy định: “4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”.
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;”.
Tại Điểm b Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/12/2015 của Chính phủ quy định: “b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015”.
Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu”.
Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên quy định:
“1. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.”.
Căn cứ Điểm 1.1 Khoản 1 Phần A Mục III Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ đối với loại hình Bệnh viện và Mục III Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 6/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN đã có quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động đầu tư mở rộng và ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực y tế.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để lựa chọn ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất và đảm bảo nguyên tắc trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Theo Chinhphu.vn