Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Ông Hà Vũ Đức (Cần Thơ) tham khảo Khoản 3, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 và thấy có quy định, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Ông Đức hiểu, quy định có nghĩa là, cưỡng chế thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Ông Đức hỏi, đối với tài sản trên đất như nhà ở, công trình thuộc sở hữu của doanh nghiệp tư nhân, công ty, hoặc của cá nhân khác thuê, ở nhờ... thì ai có thẩm quyền quyết định thu hồi và cách thức tổ chức cưỡng chế thu hồi đất như thế nào? Trường hợp này Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tài sản người khác trên đất có đúng luật không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 3; Điểm b, Khoản 5, Điều 71 Luật Đất đai; Khoản 5, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trong quá trình thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất, nếu trên đất thu hồi có tài sản thì Ban cưỡng chế thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và việc bảo quản tài sản trên đất bị thu hồi thực hiện theo phương án cưỡng chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến loại tài sản đó.