Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020
Công ty CP Giống cây trồng TW Quảng Nam chi trả 1 lần cho bà Thanh là 340 triệu đồng và đã nộp thuế 10%. Bà Thanh hỏi, khi làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bà có bị tính lũy tiến phần 340 triệu đồng này nữa không?
Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực Cẩm Lệ - Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trả lời như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN:
- Tại Khoản 2 Điều 2 các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
… c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác…”.
- Tại Điều 7 căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN,...
3. Cách tính thuế
Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó...”.
- Tại Khoản 2 Điều 8 xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của bà Lê Thanh trong năm 2019 có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công ở 2 nơi bao gồm: Tại Công ty TNHH Vinh Thùy: 160.000.000 đồng (hợp đồng lao động trên 3 tháng); tại Công ty CP Giống cây trồng TW Quảng Nam 381.757.600 đồng (hợp đồng dịch vụ) đã được Công ty khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (10%), khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2019 thì thu nhập tính thuế TNCN được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế TNCN ở 2 nơi nêu trên trừ (-) các khoản giảm trừ theo quy định và được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN.