Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất

Gửi ý kiến đến Kỳ họp thứ 3 Quốc hội Khóa XV, cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 của Chính phủ về hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Theo ý kiến của cử tri, quy định trên khó thu hút, mời gọi đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu. Trên thực tế, các nhà đầu tư đều chấp nhận không hưởng các chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để không phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà ngân sách nhà nước thực hiện.

Ngoài ra, cử tri kiến nghị Bộ nghiên cứu trình Chính phủ có chính sách miễn, giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất ở đối với những trường hợp công nhân, lao động khó khăn, tạo điều kiện cho người có thu nhập thấp có điều kiện xây dựng nhà ở ổn định cuộc sống.

Bộ Tài chính trả lời cử tri tỉnh Đồng Tháp như sau:

Tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao:

"Điều 6. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Khu kinh tế

1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí từ ngân sách nhà nước:

a) Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư thì không phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đất theo pháp luật đầu tư hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được xác định theo quy định tại Điểm d, Khoản này và được tính vào vốn đầu tư của dự án.

c) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất hoặc được miễn tiền thuê đất trong một số năm hoặc được giảm tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư thì phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được xác định theo quy định tại Điểm d khoản này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước quyết định cho thuê đất".

Như vậy, Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 của Chính phủ quy định xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế; theo đó, trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.

Quy định này là phù hợp về nguyên tắc Nhà nước chỉ ưu đãi miễn, giảm cho người sử dụng đất, người thuê đất số tiền Nhà nước thu được từ khu đất, thửa đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); đối với số tiền Nhà nước đã ứng vốn để bồi thường, giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư phải hoàn trả cho Nhà nước; quy định này phù hợp với nguyên tắc hoạt động của quỹ phát triển đất và bảo đảm cân đối thu, chi ngân sách nhà nước về đất đai.

Đã có quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho trường hợp khó khăn

Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 11; Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:

"Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

… Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất

1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ".

Căn cứ quy định trên thì pháp luật về thu tiền sử dụng đất đã có quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số (trong đó có công nhân, người lao động nếu là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định); miễn tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Vì vậy, kiến nghị của cử tri tỉnh Đồng Tháp về việc có chính sách miễn, giảm thuế chuyển mục đích sử dụng đất ở đối với những trường hợp công nhân, lao động khó khăn, tạo điều kiện cho người có thu nhập thấp có điều kiện xây dựng nhà ở ổn định cuộc sống đã được quy định tại pháp luật về đất đai.

Theo BT (Báo Chính phủ)

https://baochinhphu.vn/cac-truong-hop-mien-giam-tien-su-dung-dat-102220729104615607.htm