Lô đất, thửa đất được sử dụng phổ biến, đặc biệt là trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, trong nhiều trường hợp, lô đất và thửa đất được người dân sử dụng đồng nhất và thay thế nhau. Tuy nhiên, lô đất và thửa đất có nhiều điểm khác biệt, cụ thể như sau:
Định nghĩa
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ (theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Lô đất bao gồm một hoặc nhiều thửa đất liền kề có chức năng sử dụng đất giống nhau được giới hạn bởi các tuyến đường giao thông, các đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác (theo Thông tư 01/2021/TT-BXD).
Số lượng thửa đất
01 thửa đất.
Lô đất có một hoặc nhiều thửa đất.
Căn cứ xác định
Thửa đất xác định bằng ranh giới trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Lô đất xác định bằng các tuyến đường giao thông, đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo khác.
Thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thửa đất thể hiện tại trang 2 của giấy chứng nhận (sổ hồng, sổ đỏ).
Lô đất không thể hiện trong giấy chứng nhận.
Pháp luật điều chỉnh
Thửa đất: Pháp luật đất đai.
Lô đất: Pháp luật về xây dựng.
Lô đất có được cấp sổ đỏ?
Theo Khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận cho cả lô đất (trường hợp có nhiều thửa đất) với điều kiện lô đất đó gồm nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn mà người sử dụng đất đó có yêu cầu.