Sổ đỏ đất nhà thờ họ đứng tên ai?
Vì nhà thờ họ thuộc sở hữu chung của cộng đồng nên nếu dòng họ thỏa thuận để người đại diện đứng tên trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, thì cũng không có nghĩa là đất thuộc quyền sở hữu riêng của cá nhân.
Trường hợp không thỏa thuận được cho một người đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ theo Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi tên của cộng đồng dân cư (được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư đó. Chẳng hạn: Dòng họ, Chi họ thuộc thôn..., xã....
Bên cạnh đó, Khoản 1 điều 160 Luật Đất đai 2013 quy định nhà thờ họ được xếp vào nhóm đất tín ngưỡng. Do vậy: “Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Cũng cần lưu ý thêm, nhà thờ được đề cập ở đây là nhà thờ theo tập quán của một dòng họ chứ không phải nhà thờ của tôn giáo.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà thờ tự
- Nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện quận thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản. Bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu văn bản số 04a/ĐK.
+ Một trong các loại giấy tờ về Quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 (nếu có).
+ Văn bản cuộc họp dòng họ ủy quyền cho một thành viên để thực hiện thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã nộp hồ sơ và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).