Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, di chúc thừa kế bất động sản có thể được thể hiện dưới hình thức di chúc miệng hoặc bằng văn bản. Dù được thực hiện dưới hình thức nào, di chúc đó cũng phải đáp ứng đủ điều kiện do Luật định mới có hiệu lực.
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.
Như vậy việc lập di chúc miệng phải trong trường hợp thực sự cấp thiết do bị bệnh tật hay các nguyên nhân khác mà không thể lập được di chúc bằng văn bản. Đặc biệt, để di chúc miệng có hiệu lực thì phải thỏa mãn 3 điều kiện sau đây:
- Di chúc miệng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người làm chứng không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người làm chứng phải là người đã đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự và không có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Những người làm chứng ngay sau khi nghe di chúc miệng phải ghi chép lại và cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải đi công chứng, chứng thực di chúc đó.
Ngoài 3 điều kiện nêu trên, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện chung khác như: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức…
Di chúc miệng hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, di chúc miệng được coi là hợp pháp và những người có tên trong di chúc được quyền phân chia tài sản thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, có trường hợp di chúc miệng thừa kế bất động sản dù hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ.
Theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sau 3 tháng kể từ thời điểm người lập di chúc miệng vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
Như vậy, trong trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ nêu trên, để thể hiện nguyện vọng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết, cá nhân phải lập di chúc bằng văn bản.
Riêng về người làm chứng, Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những trường hợp sau không được làm chứng cho việc lập di chúc: Người thừa kế của người lập di chúc; Người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Nếu để những người này làm chứng khi lập di chúc miệng, di chúc miệng thừa kế bất động sản sẽ không được công nhận về mặt pháp lý.