Theo quy định tại tiết 2.9 điểm 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì "Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp....”.
Do vậy, khoản thanh toán tiền công tác phí (tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của cá nhân đi công tác) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Đối với tiền điện thoại, khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; Quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định.
Ngoài ra, nếu đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN./.