Cách tính thời gian làm việc để mua cổ phần ưu đãi

Theo Điểm b, Khoản 1, Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP quy định: “Các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực Nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần)”.

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 07/2018/TT-BLĐTBXH thì hướng dẫn, thời gian thực tế đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi đã làm việc (cộng dồn) tại cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (kể cả thời gian người lao động đi nghĩa vụ quân sự), doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư 100% vốn điều lệ khác trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc trước khi về làm việc tại doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc chia, tách thành doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có).

Căn cứ các quy định nêu trên, Bà Vân đề nghị cơ quan chức năng giải đáp, trường hợp người lao động đã có thời gian làm tại UBND xã A (Nhà nước) từ năm 1986 đến năm 1998, sau đó tiếp tục chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước B từ năm 1998 đến năm 2006; từ năm 2007 đến năm 2010 chuyển đến làm việc tại công ty cổ phần C (là công ty không phải chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước B và không có phần vốn Nhà nước) và từ năm 2011 đến nay làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D là doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hóa, thì thời gian mua cổ phần ưu đãi của người lao động có được xác định là bao gồm thời gian làm việc tại khu vực Nhà nước giai đoạn 1986 - 2006 và khoảng thời gian làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D từ năm 2011 đến nay không, hay chỉ tính khoảng thời gian làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D từ năm 2011 đến nay là thời gian mua cổ phần ưu đãi?

Về vấn đề này, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần thì các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực Nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 1 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 07/2018/TT-BLĐTBXH ngày 1/8/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng phương án sử dụng lao động và thực hiện chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP thì thời gian thực tế đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi đã làm việc (cộng dồn) tại cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng thuộc vũ trang (kể cả thời gian người lao động đi nghĩa vụ quân sự), doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khác trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc trước khi về làm việc tại doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc chia, tách thành doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có).

Căn cứ quy định và nội dung bà Vân hỏi nêu trên thì thời gian làm việc trong khu vực Nhà nước của người lao động để tính mua cổ phần với giá ưu đãi, gồm: Thời gian làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước B từ năm 1998 đến năm 2006 và thời gian làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước D từ năm 2011 đến nay.

Riêng thời gian người lao động làm việc tại UBND xã A từ năm 1986 đến năm 1998 không nêu cụ thể hình thức làm việc tại UBND xã nên không đủ căn cứ để hướng dẫn.

Theo Chinhphu.vn