Làm rõ quyền sử dụng đất thuê của doanh nghiệp và việc thu tiền thuê đất
Ủy ban nhân dân TP Hà Nội
Giao Cục Thuế thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND Thành phố (gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung), thời hạn hoàn thành trước ngày 27/8/2018.
Quy định về việc giảm tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất: Tai Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hô trợ thị trường giải quyết nợ xấu quy định về việc giảm tiền thuê đất:
Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thụ, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 2 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010... ”
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT- BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
(2). Bổ sung Khoản 3 như sau: Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết định: Quyết định sô 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ- BTC ngày 24 . tháng 02 năm 1998, Quyết định sổ 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết không ghi nguyên tẳc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất) được thực hiện như sau:
Ý kiến của Công ty về việc sử dụng đất :
Tại Điều 22 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy đinh quyền cho thuê tài sản gắn liền với đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm như sau: ‘Tổ chức kinh tế, cả nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tại điểm 1 Khoản 24 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ bổ sung điều 38a Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:
. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã) hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trà tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định sổ 121/2010/NĐ- CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 2 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010... ”
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT- BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định, về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
. Bổ sung Khoản 3 như sau: Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết đinh: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định sổ 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ- BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định sổ 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giẩỵ phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước cố thẩm quyền cập, ban hành, ký kết không ghi nguyên tắc điểu chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất) được thực hiện như sau
Ý kiến của Công ty về việc sử dụng đất:
Tại Điều 22 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định quyền cho thuê tài sản gắn liền với đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm như sau: “Tổ chức kinh tế, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tại điểm 1 Khoản 24 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ bổ sung điều 38a Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ như sau:
“1 Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghê trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giây chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điêu kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác đinh trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký”.
Tại Điều 3 Quyết định số 5652/QĐ-ƯB ngày 30/12/1998 của UBND Thành phố về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty giầy Hà Nội thành Công ty cổ phần giầy Hà Nội quy định: “Điều 3. Công ty cổ phần giầy Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau: .... Liên doanh liên kết, hợp tác với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cho thuê làm văn phòng, cửa hàng trưng bày, bán hàm hóa.”
Tại Điều 1 Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 01/06/2006 của UBND thành phố Hà Nội quy định: “Điều 1. Cho Công ty cổ phần Giầy Hà Nội tiếp tục thuê 18.276m2 đất để sử dụng cùng công trình đã xây dựng tại số 35 phố Cự Lộc, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân để làm Trụ sở làm việc, giao dịch, giới thiệu sản phẩm và kho xưởng sản xuất. Thực hiện theo Quyết định số 5652/QĐ-UB ngày 30/12/1998 của UBND Thành phố về cổ phần hóa Công ty Giầy Hà Nội”
Tại công văn số 11/GHN ngày 18/07/2018, Công ty có ý kiến về mục đích sử dụng đất như sau: “việc cho thuê làm văn phòng, cửa hàng trưng bày, bán hàng hóa đã được xác định ngay trong Hợp đồng thuê đất và Quyết định số 5652 về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, do đó việc Công ty cổ phần Giầy Hà Nội cho một số tổ chức, doanh nghiệp thuê tài sản là nhà xưởng đã xây dựng trên đất thuộc sở hữu của Công ty để họ làm văn phòng, trưng bày hàng hóa là hoàn toàn không trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng thuê đất.. .Ngoài ra khi thực hiện hoạt động kinh doanh này, chứng tôi đã áp dụng các văn bân quy phạm pháp luật áp dụng cho doanh nghiệp như: .... Điều 22 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2007 của Chính phủ ...”
3 Ý kiến của UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính về mục đích sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội.
Công văn số 934/ƯBND-TNMT ngày 25/01/2013 của UBND thành phố Hà Nội với nội dung chỉ đạo: "Việc Công ty cổ phần giầy Hà Nội cho các tổ chức thuê sử dụng nhà xưởng tại số 35 phổ Cự Lộc, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân để làm cơ sở kinh doanh là không đúng mục đích quy định tại Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 01/06/2006 của UBND Thành phố Hà Nội
Công văn số 6038/STNMT-QLĐ ngày 07/11/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tham gia ý kiến theo nội dung văn bản số 41692/CT-QLĐ ngày 17/10/2013 của Cục Thuế về mục đích sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội như sau: “Ngày 31/10/2013 Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra hiện trạng sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội tại 35 phổ Cự Lộc, Phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân. Tại thời điểm kiểm tra., Công ty đang cho 40 công ty khác thuê”.
Công văn số 6134/STC-QLCS ngày 07/11/2013 của Sờ Tài chính tham gia ý kiến về mục đích sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội, theo đó có nội đung: “về việc quản lỷ, sử dụng đất thuê: ngày 30/08/2013 UBND Thành phổ có công văn số 6388/UBND-TNMT trong đó có nội dung: “ Công ty cổ phần Giầy Hà Nội có trách nhiệm tiệp tục quản lý, sử dựng 18.276m2 đất tại số 35 phố Cự lộc, phường Nhân Chính, Thanh Xuân theo đủng Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 01/06/2006 của UBND Thành phố Hà Nội”.
Công văn số 9803/STNMT-KTĐ ngày 10/10/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời công văn số 61156/CT-QLĐ của Cục Thuế về mục đích sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội: “Về mục đích sử dụng đất tại thời điểm miễn giảm tiền thuê đất: ngày 25/01/2013, UBND Thành phố có văn bản số 934/UBND- TNBMT với nội dung: Việc Công ty cổ phần giầy Hà Nội cho các tổ chức thuê sử dụng nhà xưởng tại số 35 phố Cự Lộc, phường Nhân Chính, quận Thạnh Xuân để làm cơ sở kinh doanh là không đúng mục đích quy định tại Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 01/06/2006 của UBND Thành phổ Hà Nội. Trong thời hạn 06 tháng, Công ty cổ phần Giầy Hà Nội phải khắc phục vi phạm trên, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện.
Căn cứ ý kiến tham gia về mục đích sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội tại Công văn số 934/UBND-TNMT của UBND Thành phố Hà Nội, công văn số 6038/STNMT-QLĐ, số 9803/STNMT-KTĐ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế đã phát hành Thông báo số 49167/TB-CT- QLĐ ngày 09/12/2013 về việc Công ty không thuộc diện được giảm tiền thuê đất do sử dụng đất thuê chưa phù hợp với mục đích cho thuê đất của UBND Thành phố Hà Nội, công văn số 43214/CT-QLĐ ngày 27/06/2017 về việc Công ty chưa đủ điều kiện xem xét điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính vả công văn số 61075/CT-QLĐ ngày 08/09/2017 trả lời công văn số 19/GHN ngày 17/08/2017 của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội kiến nghị về mục đích sử dụng.
Tuy nhiên, tại công văn số 06/GHN, số 11/GHN ngày 18/07/2018, số 12/GHN ngày 31/07/2018 đơn vị tiếp tục khẳng định: "...việc Công ty cổ phần Giầy Hà Nội cho thuê văn phòng, kho xưởng trên đất là không trái với mục đích sử dụng đất được xác định trong Quyết định cho thuê đất và Họp đồng thuê đất và đây là một trong những ngành nghề kinh doanh thuộc quyền của doanh nghiệp được pháp luật cho phép theo quy định của Luật Doanh nghiệp ” và đề nghị được hưởng đầy đủ các chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định của Chỉnh phủ.
Tuy nhiên, theo quy đinh tại Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày 29/11/2013 như sau:
Tại Điều 170, ..quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “sử dụng đẩt đúng mục. đích ”
Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy đinh, cụ thể:
+ Tại điểm 1, Điều 8 Nghị định quy định về mục đích sử dụng đất thuê: “Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất, ừxcờng hợp không cỏ quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất”.
+ Tại Khoản 2, Điều 25 Nghị định quy định về trách nhiệm của các cơ quan: “Cơ quan tài nguyên và môi truômg, Văn phòng đăng ký đất đai: Xác định địa điểm, vị tri, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đom, giả thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp".
Căn cứ quy định trên, đồng thời để xử lý dứt điểm việc thắc mắc, kiến nghị kéo dài của người nộp thuế, Cục Thuế đề xuất UBND Thành phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng nhiệm vụ thanh tra, kết luận về việc sử dụng đất của Công ty cổ phần Giầy Hà Nội tại điểm đất thuê số 35 phố Cự Lộc km6 đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội từ năm 2011 đến nay (lưu ý xác định rõ mục đích sử dụng đất và việc đáp ứng quy định “sử dụng đất đúng mục đích”) làm căn cứ để cơ quan Thuế thực hiện quản lý thu tiền thuê đất theo quy định./
Bộ tài nguyên và Môi trường
về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003, Điều 22 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bồ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Điều 175 của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 24 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
về việc thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất: theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính, phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tồ chức của Bộ Tài chính thì việc hướng dẫn xác định và nộp tiền thuê đất; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thuộc ứách nhiệm của Bộ Tài chính. Do đó, đối vói vướng mắc về miễn, giảm tiền thuê đất đề nghị Công ty cổ phần Giầy Hà Nội liên hệ với Bộ Tài chính để được giải đáp vả hướng dẫn thực hiện theo quy định cúa pháp luật./.