Cam kết cung cấp tín dụng thế nào là hợp lệ?

Thời điểm đóng thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa nêu trên là 8 giờ 00 phút ngày 11/7/2017. Trong nội dung hồ sơ mời thầu được duyệt có quy định:

Yêu cầu nguồn lực tài chính cho gói thầu: Nhà thầu phải có bản cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói thầu này với hạn mức tối thiểu bằng 1 tỷ đồng trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Thời gian có hiệu lực của cam kết tín dụng bằng thời gian thi công của nhà thầu + 90 ngày kể từ thời điểm đóng thầu. (Tài liệu cần nộp là: Văn bản cam kết tín dụng).

Ngoài ra, trong hồ sơ mời thầu không yêu cầu nội dung nào khác về “yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu”.

Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có đính kèm tài liệu như sau:

Bản chụp được chứng thực: Hợp đồng tín dụng ngày 10/5/2017 giữa ngân hàng B (hoạt động hợp pháp tại Việt Nam) và nhà thầu A trong đó có thể hiện: “Ngân hàng cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng thường xuyên với số tiền tối đa là: 130.000.000.000 VNĐ (Một trăm ba mươi tỷ đồng) và thời hạn cấp hạn mức: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, tức đến hết ngày 9/5/2018”.

Ngoài ra, ngày 24/7/2017, bên mời thầu có nhận của nhà thầu A bản chính văn bản cam kết tài trợ vốn ghi ngày 21/7/2017 (hình thành và ký phát hành sau thời điểm đóng thầu) của ngân hàng B, trong đó có thể hiện ngân hàng bảo đảm rằng lưu lượng tiền mặt của nhà thầu A tại ngân hàng là 1 tỷ đồng và trong suốt thời gian 150 ngày kể từ ngày đóng thầu, nếu nhà thầu trúng thầu thực hiện gói thầu nêu trên.

Theo nội dung vừa nêu, Tổ chuyên gia đã kết luận hồ sơ dự thầu của nhà thầu A là không đạt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu với lý do, cam kết tài trợ vốn của Ngân hàng B được ký và phát hành sau thời điểm đóng thầu nhưng hiệu lực trong suốt thời gian 150 ngày kể từ ngày đóng thầu (08 giờ 00 phút ngày 11/7/2017) là không hợp lệ theo quy định về pháp luật tín dụng.

Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Thái An đề nghị giải đáp, kết luận của Tổ chuyên gia có phù hợp với các quy định hiện hành về đấu thầu không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Theo hướng dẫn tại Khoản 2.1, Mục 2 Chương III Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐTngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao hoặc có khả năng tiếp cận với tài sản có khả năng thanh khoản cao sẵn có, các khoản tín dụng hoặc các nguồn tài chính khác với giá trị đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Đối với vấn đề nêu trong câu hỏi của Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Thái An, trường hợp nhà thầu có cam kết cung cấp tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói đang xét với hạn mức tối thiểu bằng giá trị yêu cầu của hồ sơ mời thầu trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính.

Theo Chinhphu.vn