Quy định về thuế trong hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 chưa phù hợp với Luật Thuế Giá trị gia tăng hiện hành.
Tại Khoản 6 Điều 5, Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 (được sửa đồi, bổ sung năm 2013) quy định:
Khoản 6 Điều 5.
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...
Chuyển quyền sử dụng đất”
-Khoản 1 Điều 7
“Điều 7. Giá tính thuế
Giá tính tìiuế được quy định như sau:
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sừ dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;”
Tại Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điệu 1 Luật sửa đổi, bồ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sờ sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuê bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuê tiêu thụ đặc biệt và thuê bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuê gia trị gia tàng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) .giá đất được trừ để tính thuế giá trị giă tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thê như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bôi thường, giải phóng mặt băng theo quy định của pháp luật;
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được-trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đât trúng đấu giá;
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sờ hạ tầng (nêu -có); cơ sờ kinh doanh không được kê khai, khâu trừ thuê giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá. trị cơ sờ hạ tâng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cùạ cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp khồng xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do ủy bàn nhân dân tình, thành phố trực thuộc Trung ương quy đinh tại thời điểm ký hơp đồng nhận chuyển nhượng.”
Căn cứ quy định nêu trên:
Đổi với các hàng hóa, dịch vụ thông thường: Giá tính thuế GTGT là toàn bộ giá thanh toán mà cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ được hưởng.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, do quyền sử dụng, đất thuộc đối tượng không chịu thuê GTGT, vì vậy giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định bằng (=) Giá chuyển nhượng bất động sàn trừ (-) giả đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sờ kinh doanh rửiận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đạt được trừ để tỉnh thuế giá trị gia tăng ỉà giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giầ trị cơ sở hạ tầng (nếu cỏ); cơ sờ kinh doanh không được kê khai, khấu trừ ữiuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính ứong'giá trị quyền sử dụng đât được trừ không chịu thuế giá ưị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gôm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sự dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Do đó, nội dung ví dụ số 37 tại điểm a.4 Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính là phù hợp với quy định tại Khoản 6 Điều 5 Luật thuế GTGT năm 2008, phù hợp với quy định tại gạch đầu dòng thứ tư điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.