Hiện nay, UBND phường của ông Nguyễn Ngọc Luyện (tỉnh Đắk Lắk) chi trả phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo Khoản 7, Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 18 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP cho Bí thư Đảng ủy phường có 7 năm kiêm nhiệm Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự phường như sau:
Phụ cấp trách nhiệm: 0,24 x 1.300.000 đồng = 312.000 đồng; Phụ cấp thâm niên: 0,24 x 1.300.000 đồng x 7% = 21.840 đồng.
Nhưng Ban Chỉ huy quân sự thành phố yêu cầu tính phụ cấp thâm niên như sau: (Hệ số lương hiện hưởng của chức danh Bí thư Đảng ủy + phụ cấp chức vụ Bí thư Đảng ủy) x 7% = (3,33 + 0,3) x 1.300.000 đồng x 7% = 330.330 đồng.
Ông Luyện hỏi, cách tính nào là đúng?
Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:
Mức phụ cấp trách nhiệm
Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 5/1/2016 của Chính phủ quy định, mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau:
- Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng: 0,10.
- Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng: 0,12.
- Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội phó, Chính trị viên phó hải đội: 0,15.
- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,20.
- Tiểu đoàn phó, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn phó, Chính trị viên phó hải đoàn: 0,21.
- Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Chỉ huy phó, chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở: 0,22.
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương: 0,24.
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương: 0,25.
Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp trách nhiệm của tháng đó.
Về chế độ phụ cấp thâm niên, Điều 18 Nghị định này quy định cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Vấn đề ông Nguyễn Ngọc Luyện hỏi, căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 16 và Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, trường hợp ông Bí thư Đảng ủy phường, là cán bộ chuyên trách cấp xã hiện hưởng lương như công chức hành chính, ngạch chuyên viên, bậc 4/9 hệ số 3,33, phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,3, có thời gian 7 năm kiêm nhiệm Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự phường thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy và phụ cấp thâm niên như sau:
- Phụ cấp trách nhiệm: (Mức lương cơ sở nhân với hệ số phụ cấp trách nhiệm đối với Chính trị viên quân sự cấp xã) = 1.300.000 đồng x 0,24 = 312.000 đồng.
- Phụ cấp thâm niên: (Hệ số lương hiện hưởng + phụ cấp chức vụ Bí thư Đảng ủy cấp xã) x 7% = (3,33 + 0,3) x 1.300.000 đồng x 7% = 330.330 đồng.
Như vậy, Ban Chỉ huy quân sự thành phố hướng dẫn cách tính phụ cấp thâm niên đối với trường hợp ông Bí thư Đảng ủy kiêm Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự phường như ông Luyện phản ánh là đúng quy định.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội
Theo Báo chính phủ