Theo quy định của hồ sơ mời thầu, trong khoảng thời gian theo quy định tại Bảng dữ liệu đấu thầu, trường hợp nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu của mình thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm (trong đó bao gồm cả giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương, nếu hồ sơ mời thầu có quy định) thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến Bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu. Thời gian quy định tại Bảng dữ liệu đấu thầu là 3 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty Viễn thông điện lực và công nghệ thông tin hỏi, việc nhà thầu nộp bổ sung catalogue hàng hóa có vi phạm không (vì catalogue không thuộc các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm), và bên mời thầu phải xử lý tình huống này như thế nào, chỉ tiếp nhận giấy phép bán hàng hay vẫn tiếp nhận đầy đủ các tài liệu của nhà thầu nộp?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:
Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
Đối với trường hợp nêu trên của Công ty Viễn thông điện lực và công nghệ thông tin, catalouge là tài liệu chứng minh về kỹ thuật của hàng hóa không thuộc tài liệu chứng minh về năng lực, kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu thiếu các tài liệu để chứng minh về thông số kỹ thuật hàng hóa (catalogue) thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Theo Chinhphu.vn