“Điều 6. Giá tính thuế"
ỉ. Giá tính thuế tài nguyên là giá bản đom Vỉẻ sản phẩm tài nguyên của tQ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. ”
“Điều 4 Giá tính thuế
Giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên, cụ thể:
“Giá tỉnh thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tể chức, cả nhãn khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhimg không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giả bán đom vị sản phâm tài nguyên thấp hơn giá tỉnh thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tỉnh thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài ngưyên được vận chuyển đi tiêu thụ, ừong đó chi phỉ vận chuyển, giá bản sản phẩm tài nguyên được ghì nhận riêng trên hóa đon thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gom chỉ phí vận chuyển.
Theo quy định nêu trên thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí vận chuyển,
Do đó, kiện nghị này của doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ưỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Bởi vì, quy đinh giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đã được quy đinh tại Luật Thuế tài nguyên; Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, Uỷ -ban nhân đân tỉnh Yên Bái sẽ ghi iihận để xem xét, nếu ý kiến để nghị là phù hợp sẽ kiến nghị trung ương xem xét để sửa đổi, bổ sung Luật Thuế tài nguyên và các quy định dưới Luật đối với giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp.
Theo tài liệu địa chất khoáng sản tỉnh Yên Bái và tài liệu thăm dò của một số doanh nghiệp như sau: khu vực quặng sắt Làng Mỵ, xã Hưng Khánh, huyện Trấn Yên hàm lương Fe thay đổi từ 23,15% đến 47,75%; khu vực quặng sắt Núi 409, Cận Còng, huyện Trấn Yên hàm lượrlg Fe = 33% - 36,73%; điểm mỏ sắt Núi 300, huyện Trấn Yên hàm. lượng Fe trung bình > 30%; các mỏ sắt khu vực xã Đại Sơn, huyện Văn Yên hàm lượng Fe thay đổi từ 32% đến 52,63%; khu vực quặng sắt xã Nậm Búng, huyện Văn Chấn hàm lương Fe = 37,59144,75%. Như vậy, hàm lượng quặng sắt tại tỉnh Yên Bái thay đôi từ khoảng 23,15% đến 52,63%, năm 2016 Bảng giá tính thuế tài nguyện của tỉnh đã quy định chưng một mức giá đối với quăng sắt nguyên khai có hàm lượng 23,15% < Fe < 52,63% với giá là 300.000 đồng/tấn, Qua một năm tìiực hiện bấng giá tính thuế tài nguyên 2016 thấy rằng, việc quy định chung một mức giá như vậy là chưa phù hợp với những mỏ khai thác có hàm lượng quặng sắt đạt thấp.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại này của Bảng giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 28/3/2016 của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo Tổ công tác liên ngành xây dựng Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh được thành lập tại Quyết định số 2539/QĐ-UBND ngày 01/12/2015 của UBND tĩnh Yên Bái tổ chức đi khảo sát, xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Yên Bái cho phù hợp.
Theo đó, Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2017 đã xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên theo cách chia nhỏ hàm lượng quặng sắt nguyên khai thành ba loại: Hàm lượng dưới 25% với giá tính thuế đề nghị 200.000 đồng/tấn; Hàm lượng từ 25% đến dưới 40% vói giá tính thuế đề nghị 250.000 đồng/tấn; Hàm lượng từ 40 đến < 60% với giá tính thuế đề nghị 350.000 đồng/tấn.
Việc xây dựng phương án giá năm 2017 như vậy cũng đã phù hợp với đe xuất của Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Minh Đức đề nghị UBND tỉnh là chia mức tính thuế tài nguyên ra nhiều mức phù hợp vói đặc điểm hàm lượng từng loại mỏ.
Hiện nay, Dự thảo Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2017 trên địa bàn tỉnh Yên Bái đầ tổ chức lấy ý kiến nhân dân, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, các đơn vị vá các. doanh nghiệp. Sở Tư pháp đang thực hiện thâm định văn bản quy phạm pháp luật để trình ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành theo đúng trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật.