Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 6/1/2014 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động QLDA của các chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ thì Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Thường Tín gần đủ các điều kiện phân loại nhóm II,chỉ thiếu tiêu chí “Tự nguyện xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.
Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thường Tín đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải đáp, Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện thuộc nhóm I hay nhóm II? Đề án nêu tại Điểm d, Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTC gồm những bước gì?
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 6/1/2014 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ quy định ban QLDA nhóm II: “Là ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc các Sở, ngành cấp tỉnh quyết định thành lập để thực hiện quản lý nhiều dự án của chủ đầu tư, theo địa bàn hoặc lĩnh vực và có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân độc lập; có tổ chức bộ máy chặt chẽ và tổ chức kế toán theo quy định của Luật Kế toán;
b) Có đủ điều kiện về năng lực quản lý dự án, năng lực tư vấn trong hoạt động đầu tư và xây dựng; được cấp quyết định thành lập cho phép cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động của đơn vị từ nguồn chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn hoạt động đầu tư xây dựng của các dự án được giao quản lý; nguồn thu từ các hợp đồng tư vấn quản lý dự án, hợp đồng tư vấn hoạt động đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác và các nguồn thu hợp pháp khác;
d) Tự nguyện xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.
Như vậy, trường hợp ban QLDA đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được xếp vào nhóm ban QLDA nhóm II theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC.
Nội dung Đề án thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập) và các văn bản hướng dẫn.
Theo Chinhphu.vn