Ngày 06 tháng 4 năm 2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Tại Khoản 1 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 quy định về giá tính thuế TTĐB:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ”;
Tại Khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô dưới 24 chỗ;
Tại Điều 4 Luật số 106/2016/QH13 quy định:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
Tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về thời điểm phát sinh doanh thu:
“9. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế có hướng dẫn:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu ô tô trước ngày 01/7/2016 nhưng bán ra từ ngày 01/7/2016 thì khi bán ra cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế TTĐB theo mức thuế suất quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.”.
Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, theo đó, từ ngày 01/7/2016, xe ô tô dưới 24 chỗ khi bán ra phải kê khai nộp thuế TTĐB theo mức thuế suất quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính là phù hợp với Luật số 106/2016/QH13. Do đó, kiến nghị của doanh nghiệp về việc nới thời điểm áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu là không phù hợp.
Về nội dung tương tự, ngày 03/01/2017 Bộ Tài chính đã có công văn số 26/BTC-TCT trả lời Công ty TNHH Vĩnh Hoàng, Công ty TNHH Vận tải Trang Hà, Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hoàng Phước Minh, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ MT, Công ty TNHH Thương mại Thái Hoàng, Công ty TNHH Thương mại Hà Thu và Công ty TNHH phát triển thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu Trường Thịnh về việc áp dụng thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô nhập khẩu bán ra từ 01/7/2016.