Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời ông Nguyễn Quang Vinh như sau:
Trước ngày 1/12/2014, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hành chính được ban hành kèm theo Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ). Tại Quyết định này quy định tiêu chuẩn các ngạch: ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001); ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002); ngạch chuyên viên (mã số 01.003), ngạch cán sự (mã số 01.004)… Không có quy định tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao đẳng.
Bảng III, Danh mục các ngạch công chức ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 3/11/2004 của Bộ Nội vụ có quy định ngạch chuyên viên (mã số 01.003) và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên, nhưng không quy định ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003) tương đương với ngạch chuyên viên.
Ngày 9/10/2014, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 11/2014/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, áp dụng đối với cán bộ, công chức chuyên ngành hành chính làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư này quy định các chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành hành chính, bao gồm: ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001), ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002), ngạch chuyên viên (mã số 01.003), ngạch cán sự (mã số 01.004), ngạch nhân viên (mã số 01.005).
Điểm a, Khoản 4, Điều 7 và Điểm a, Khoản 4, Điều 8 của Thông tư này quy định:
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của ngạch chuyên viên (mã số 01.003) là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác.
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của ngạch cán sự (mã số 01.004) là có bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm.
Như vậy, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của ngạch chuyên viên không bao gồm người có bằng tốt nghiệp cao đẳng và không có quy định ngạch chuyên viên cao đẳng tương đương với ngạch chuyên viên (có bằng tốt nghiệp đại học).
Theo luật sư, thời gian công chức giữ ngạch chuyên viên cao đẳng (01a.003) hưởng lương ở thang lương A0, Bảng lương số 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, không được tính là thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương ngạch chuyên viên.
Về việc thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính, đề nghị ông Vinh tham khảo Văn bản số 2904/BNV-CCVC ngày 23/6/2016 của Bộ Nội vụ về việc tổ chức thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp năm 2016.
Theo Điểm c, Khoản 2, Mục I Văn bản này, công chức đăng ký dự thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc ngạch tương đương từ 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 3 năm (đủ 36 tháng) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.
Do ông Nguyễn Quang Vinh không có thời gian giữ ngạch tương đương với ngạch chuyên viên, vì vậy, để có đủ điều kiện dự thi lên ngạch chuyên viên chính, ông Vinh phải có thời gian từ 5 năm (đủ 60 tháng trở lên) giữ ngạch chuyên viên (mã số 01.003), tính từ khi ông được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và được xếp vào bậc lương ở thang lương A1 Bảng lương số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội
Theo Báo chính phủ