Ông Lê Văn Đức (TPHCM) hỏi, quy định tại Khoản 3 Điều 126 nêu trên có áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân không? Trong trường hợp Điều này được áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân thì có mâu thuẫn gì với Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng không?
Theo ông Đức hiểu, Chủ tịch HĐQT quỹ tín dụng nhân dân A vay vốn quỹ tín dụng nhân dân A, được bảo đảm bằng tài sản của người khác (không thuộc Khoản 1 Điều 126) thì lúc này Chủ tịch HĐQT thuộc đối tượng hạn chế cho vay theo Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng. Chủ tịch HĐQT quỹ tín dụng nhân dân A vay vốn quỹ tín dụng nhân dân A được bảo đảm bằng tài sản của chính Chủ tịch HĐQT thì lúc này Chủ tịch thuộc đối tượng không được cho vay.
Ông Đức hỏi, ông hiểu như vậy có đúng không?
Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung), các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân.
Do đó, Chủ tịch HĐQT quỹ tín dụng nhân dân không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.
Khoản 3 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng áp dụng đối với cả quỹ tín dụng nhân dân. Quy định tại Khoản này được hiểu rằng quỹ tín dụng nhân dân không được cấp tín dụng cho các khách hàng khác (ngoài các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng) trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.
Theo Chinhphu.vn (Báo Chính phủ)
https://baochinhphu.vn/nhung-truong-hop-nao-khong-duoc-cap-tin-dung-10224062716292776.htm