Dịch vụ cho thuê đường dây trung thế có được giảm thuế suất GTGT còn 8% không?

Hỏi: Bên A đồng ý cho bên B thuê đường dây trung thế đoạn từ trạm biến áp Long Tân 15 đến TBA KDC Đại Phước T1 -750 KVA (sau đây gọi tắt là “Đường dây trung thế”) để bên B sử dụng điện nhằm triển khai đầu tư xây dựng Dự án Khu đô thị du lịch Nhơn Phước mà bên B là chủ đầu tư.

Công ty A có cho Công ty B thuê đường dây trung thế như trên, Công ty A xuất hóa đơn GTGT cho Công ty B với thuế suất GTGT là 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Cho tôi hỏi, dịch vụ cho thuê đường dây trung thế có được giảm thuế suất GTGT còn 8% không? Tôi có tham khảo Nghị định 15/2022/NĐ-CP nhưng chưa được rõ.

Kính đề nghị Quý cơ quan hướng dẫn.

Trả lời: 

Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là Nghị quyết số 43/2022/QH15);

- Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng:

“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

- Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Điều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.

…”.

Căn cứ Phụ Lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng (Kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ)

434
444

Ghi chú:

- Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng này là một phần của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

- Đối với mã số HS ở cột (10): Các mặt hàng không được giảm thuế giá trị gia tăng trong Chương 02 chữ số, nhóm 04 chữ số hoặc 06 chữ số bao gồm tất cả các mã hàng 08 chữ số trong Chương, nhóm đó.

- Các dòng hàng có ký hiệu (*) ở cột (10), thực hiện khai mã HS theo thực tế hàng hóa nhập khẩu.

...”;

Căn cứ các quy định trên, về việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Nếu sản phẩm (tên sản phẩm, mã ngành sản phẩm, mã số HS ...) không thuộc các Phụ Lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng (Kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ) thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nêu trên.  

Theo PV (Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp)
https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/dich-vu-cho-thue-duong-day-trung-the-co-duoc-giam-thue-suat-gtgt-con-8-khong-d46064.html