Theo ông Nguyễn Hữu Sơn (Đà Nẵng) tham khảo Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì: "Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng".
Ông Sơn hỏi, có bắt buộc lấy thửa đất vượt hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế hay người nộp thuế được lựa chọn bất cứ thửa đất nào để xác định thuế phải nộp? Trường hợp có nhiều lô đất vượt hạn mức thì người nộp thuế có được lựa chọn để nộp thuế không?
Hằng năm ông Sơn đều nộp thuế sử dụng đất theo thông báo nộp thuế đất nơi có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, về việc kê khai tổng hợp trường hợp có nhiều hơn 2 lô đất vượt hạn mức đất ở tại địa phương có đất thì ông không nhận thông báo kê khai để nộp thuế bổ sung cũng như số tiền chậm nộp. Cơ quan thuế và cán bộ thuế được ủy nhiệm thu tại phường cũng không có ý kiến về việc này.
Nay, ông nhận được bản tính tổng hợp số thuế phải kê khai từ năm 2016 đến năm 2022 kèm theo tiền phạt chậm nộp cho những năm đó. Ông Sơn hỏi, như vậy có hợp lý không?
Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ các quy định tại:
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Khoản 3 Điều 10 quy định về thời hạn về thời hạn khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Khoản 7 Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất;
Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định tiền chậm nộp.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế kê khai tổng hợp theo quy định tại Điểm a2 Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC như sau:
Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 1 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.
Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế theo quy định thì cơ quan thuế xác định tiền chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Cục Thuế TP. Đà Nẵng có ý kiến trả lời để ông Nguyễn Hữu Sơn được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế TP. Đà Nẵng (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử Cục Thuế TP. Đà Nẵng.
Theo Mai Chi (Báo Chính phủ)
https://baochinhphu.vn/co-nhieu-thua-dat-vuot-han-muc-dat-o-khai-nop-thue-the-nao-102230418160137186.htm