Có phải xin cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng?

Theo phản ánh của ông Nguyễn Hữu Lễ, tại Điểm g Khoản 1 và Khoản 2 Điều 83 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định:

"Điều 83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

… g) Kiểm định xây dựng;

2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ Điểm a đến Điểm e Khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực),…".

Như vậy, ngoài hoạt động kiểm định xây dựng không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động, các tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ Điểm a đến Điểm e Khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực.

Hiện nay, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP không có quy định nào cho phép cá nhân tham gia hoạt động kiểm định xây dựng được miễn chứng chỉ hành nghề (quy định tương tự như tổ chức tại Khoản 2 Điều 83 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP).

Mặc khác, theo Khoản 3 Điều 62 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng…; trong đó, không có hoạt động kiểm định xây dựng.

Ông Lễ hỏi, vậy các cá nhân có đủ điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng có phải xin cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng đối với cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 75 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng:

"Điều 75. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng

1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:

a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên;

b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên;

c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại;

b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;

c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại".

Theo Chinhphu.vn (Báo Chính phủ)

https://baochinhphu.vn/co-phai-xin-cap-chung-chi-hanh-nghe-kiem-dinh-xay-dung-102230303213754896.htm